SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP HỒ CHÍ MINH Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
Số: 15
-QĐ/THPTNT TP Hồ
Chí Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2020
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc Ban hành Quy tắc ứng xử văn
hóa trong trường học
HIỆU
TRƯỞNG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
- Căn cứ Luật Giáo dục, Luật cán bộ,
công chức; Luật viên chức;
- Căn cứ Thông
tư số 12/2011/BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT về Ban hành điều lệ
trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Căn cứ công văn số 282/BGDĐT-CTHSSV ngày 25 tháng 01
năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh xây dựng môi trường văn
hóa trong trường học;
- Căn cứ Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của
Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong Trường học
giai đoạn 2018 – 2025”;
- Căn cứ Thông
tư số 06/2019/TT-BGD&ĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy
định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thường xuyên;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường
học của nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân
viên và học sinh Trường
THPT Nguyễn Trãi gồm 3 chương và 14 điều.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết
định trước đây về Quy tắc ứng xử trong nhà trường.
Điều
3. Các ông (bà) cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên và học
sinh thuộc Trường THPT Nguyễn Trãi chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Cán bộ GV-NV trường;
- Sở GD và ĐT (Để báo cáo);
- Website trường;
- Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Lê Công Triệu
|
QUY
TẮC ỨNG XỬ
TRƯỜNG
THPT NGUYỄN TRÃI
Ban hành kèm theo Quyết định số: 15-QĐ/THPTNT,
ngày 05 tháng 9 năm 2020
của Hiệu
trưởng Trường THPT Nguyễn Trãi)
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy tắc ứng xử văn hóa
Trường THPT Nguyễn Trãi (gọi tắt là “Quy tắc ứng xử”) quy định quy tắc ứng xử
trong nhà trường.
2. Quy tắc này áp dụng đối với
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học.
Điều
2. Mục đích xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường
1. Điều chỉnh cách ứng xử của các
thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ
tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực
tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu
cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục.
2. Xây dựng văn hóa học đường; đảm
bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực
học đường.
Điều
3. Nguyên
tắc xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
1. Tuân thủ các quy định của pháp
luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa
của dân tộc.
2. Thể hiện được các giá trị cốt
lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của
mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với người khác, đối với môi trường xung
quanh và đối với chính mình.
3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo
đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm
người đứng đầu cơ sở giáo dục.
4. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp
với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa mỗi vùng miền.
5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai
và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong nhà trường.
Chương
2
NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ
TRONG
NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Quy tắc ứng xử chung
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà
giáo, người lao động, người học.
2. Thực hiện lối sống lành mạnh,
tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở
giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử
dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân
viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công
việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi
và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang
phục phù hợp với môi trường giáo dục.
5. Không sử dụng trang phục gây phản
cảm.
6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống
có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham
gia tệ nạn xã hội.
7. Không sử dụng mạng xã hội để phát
tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ
tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
8. Không gian lận, dối trá, vu
khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
9. Không làm tổn hại đến sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
Điều 5. Ứng xử của cán bộ quản lý trường
THPT Nguyễn Trãi
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ
chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt,
đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ người học. Không xúc phạm,
ép buộc, trù dập, bạo hành.
2. Ứng xử với giáo viên, nhân viên:
Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng
hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực
của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh bạch. Không hách
dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm
hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
3. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn
ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không xúc phạm,
gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
4. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo
dục: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây khó
khăn, phiền hà.
Điều 6. Ứng xử của giáo
viên trường THPT Nguyễn Trãi
1. Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ
chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu
mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công
bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ học sinh; tích cực phòng, chống bạo lực học
đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc
phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại;
không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của học sinh.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn
ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính
kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định.
Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành
vi sai phạm của cán bộ quản lý.
3. Ứng xử với đồng nghiệp và nhân
viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn
trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân
viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
4. Ứng xử với cha mẹ học sinh: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn
trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
5. Ứng xử với khách đến trường: Ngôn
ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 7. Ứng xử của nhân
viên trường THPT Nguyễn Trãi
1. Ứng xử với học sinh: Ngôn ngữ
chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn,
phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo
viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ
được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ
đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né tránh trách
nhiệm.
4. Ứng xử với cha mẹ học sinh và
khách đến trường: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn,
phiền hà.
Điều 8. Ứng xử của học sinh trường
THPT Nguyễn Trãi
1. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu
cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự,
nhân phẩm; không bạo lực.
2. Ứng xử với học sinh khác: Ngôn
ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác
biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa
đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự,
nhân phẩm người học khác.
3. Ứng xử với cha mẹ và người thân:
Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương.
4. Ứng xử với khách đến trường: Tôn
trọng, lễ phép.
Điều 9. Ứng xử của cha mẹ học
sinh trường THPT Nguyễn Trãi
1. Ứng xử học sinh:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không
xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn
trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm
tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Điều 10. Ứng xử của
khách đến trường THPT Nguyễn Trãi
1. Ứng xử với học sinh:
Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực,
tôn trọng. Không bịa đặt thông tin.
Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Chương
3
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người
lao động nhà trường: Thực hiện nghiêm túc các điều trong bộ quy tắc này. Vận
động đồng nghiệp thực hiện quy tắc, khi phát hiện cá nhân vi phạm quy tắc kịp
thời góp ý để họ sửa chữa, đồng thời phản ánh với lãnh đạo nhà trường.
Điều 12. Trách
nhiệm của học sinh:
Thực hiện nghiêm túc các điều trong
bộ quy tắc này. Khi phát hiện bạn vi phạm quy tắc phải chân tình góp ý để bạn
sửa chữa, đồng thời phản ánh kịp thời với thầy cô giáo, với cán bộ Đoàn hoặc
ban Giám hiệu nhà trường.
Điều
13. Trách nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường:
Quán triệt, hướng dẫn và tổ chức cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh thực hiện Bộ quy tắc
này. Niêm yết công khai Bộ quy tắc trên bảng tin và Website nhà trường. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện, phê bình, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi
phạm.
Điều
14. Hiệu lực thi hành:
Bộ quy tắc ứng xử văn hóa có hiệu
lực kể từ ngày ký. Hàng năm, nhà trường có sự rà soát lại các nội dung và đánh
giá việc thực hiện quy tắc ứng xử trong nhà trường. Trường hợp có sự thay đổi,
điều chỉnh sẽ được bổ sung vào đầu năm học cho phù hợp qui định và đảm bảo yêu
cầu đạo đức xã hội theo hướng tích cực và phát triển. Mọi sự thay đổi
được thảo luận và đồng thuận của các thành
viên trong nhà trường; Hiệu
trưởng chịu trách nhiệm quyết định thực hiện.